Ngữ pháp dạng khả năng trong tiếng Nhật
Một số cấu trúc ngữ pháp diễn tả khả năng trong tiếng Nhật.
1.「可能形」の作り方
BẢNG CHIA ĐỘNG TỪ THỂ KHẢ NĂNG
Động từ nhóm 1 | Động từ nhóm 2 | Động từ nhóm 3 |
買う → 買える
書く → 書ける
話す → 話せる
立つ → 立てる
飲む → 飲める
| 寝る -> 寝られる
食べる -> 食べられる
教える -> 教えられる
| する → できる
来る → 来られる(こられる)
|
2.「可能形」の使い方
Cách sử dụng dạng khả năng
A. する力がある
Diễn tả khả năng được việc gì đó.
①オリンピックの選手はとても速く泳げます。
②私は漢字がきれいに書けません。
Trong câu ví dụ thứ hai, nếu ta nói “viết Kanji” thì ta sẽ nói “「汉字をかきます」và nếu như vậy, trợ từ ở đây phải là 「を」. Tuy nhiên, khi nói :”có thể viết Kanji” thì trợ từ được dùng là trợ từ 「が」. Khi động từ ở dạng khả năng, thông thường người ta dùng trợ từ 「が」. Trường hợp dùng trợ từ 「を」sẽ nhấn mạnh đặc biệt cho danh từ ở phía trước.
B. してもいい、だいじょうぶだ
Diễn đạt ý “được phép làm, có thể làm được”. Trong cách dùng này, cần chú ý chủ ngữ thông thường là vật và diễn tả một sự việc gì có thể hay không.
①この部屋でタバコが吸えますか。
②この水はきたなくて飲めません。
C. 性質 – Biểu thị tính chất của sự vật.
Chủ ngữ là vật. Trong cách dùng này, động từ ở dạng khả năng dùng để biểu hiện tính chất của sự vật. Vì thế, khi dịch thuật cần chú ý lột tả được tích chất của sự vật.
①その本はよく売れます。ベストセラーです。
②このナイフはよく切れるので、気をつけて。
D. 見える – Khả năng của thị giác.
Dạng khả năng của「みる」có 2 loại「みえる」và「みられる」. Cách dùng rất khác nhau, cần đặc biệt chú ý.
Cách dùng thứ 1 của「みえる」là biểu thị một vật nào đó “có thể nhìn thấy được”. Đương nhiên chủ ngữ ở đây là vật thể, trợ từ đứng sau chủ ngữ là trợ từ「が」.
Cách dùng thứ 2 của 「みえる」là biểu thị năng lực, đương nhiên chủ ngữ là “Mắt”. Trong câu ví dụ b.4 không có chủ ngữ, mà chủ ngữ ẩn ở đây là “Mắt”.
a. ~(物)が見える
①窓から海が見える。すばらしい景色だ。
②天気が悪くて富士山が見えませんでした。
b. 見る力がある
③猫は暗いところでも目が見える。
④めがねをかけると、遠くまでよく見える。
Phân biệt sự khác nhau giữa !!「見る」「見える」「見られる」「見ることができる」!!
①私は花が好きだから、毎日花を見る。
②息子の部屋から隣の公園がよく見えるので、彼はすぐ勉強をやめて遊びに行ってしまう。
③千円でおもしろい映画が見られる。
④この病院では入院中はテレビを見ることはできません。
「みえる」chỉ ý “Tuy không có ý nhìn, mà sự vật lại lọt vào mắt mình!”
「みられる」chỉ ý “Nếu muốn nhìn thấy, thì với một điều kiện gì đó sẽ có thể nhìn thấy!”
「みることができる」chỉ ý “Nhờ một quy tắc hoặc nguyên tắc gì đó mà có thể nhìn thấy!”.
E. 聞こえる – Khả năng của thính lực
Dạng khả năng của「きく」có hai loại「きこえる」và「きける」。Cách dùng rất khác nhau, cần đặc biệt chú ý.。
Đầu tiên nói về hai ý nghĩa khác nhau của「きこえる」.
Một loại diễn đạt ý “một loại âm thanh nào đó có thể nghe thấy”, loại thứ 2 chỉ ý “có khả năng nghe thấy.
a.~(物)が聞こえる
①隣のテレビの音がいつも聞こえる。うるさくて勉強ができない。
①隣のテレビの音がいつも聞こえる。うるさくて勉強ができない。
b.聞く力がある
②年をとると耳が遠くなり、人の話が聞こえなくなります。
②年をとると耳が遠くなり、人の話が聞こえなくなります。
Ví dụ 1: Lúc nào cũng nghe tiếng Tivi nhà bên. Ồn quá không tài nào học được.
Ví dụ 2: Tuổi tác cao, tai bị lãng, nghe không rõ tiếng người ta nói.
Một dạng khả năng khác của 「きく」là biến đổi theo cách của những ngũ đoạn động từ khác thành「きける」
「きける」chỉ ý “nếu muốn nghe, thông qua một điều kiện nào đó sẽ nghe được.”
Khác với「きこえる」ở chỗ「きこえる」chỉ “không muốn nghe cũng nghe thấy”
「聞ける」
①ウォークマンがあるので、歩きながら好きな音楽が聞ける。
「きける」chỉ ý “nếu muốn nghe, thông qua một điều kiện nào đó sẽ nghe được.”
Khác với「きこえる」ở chỗ「きこえる」chỉ “không muốn nghe cũng nghe thấy”
「聞ける」
①ウォークマンがあるので、歩きながら好きな音楽が聞ける。
Nguồn: Akira Education
0 nhận xét:
Đăng nhận xét