Chủ Nhật, 1 tháng 11, 2015


Phương pháp học Minna no Nihongo hiệu quả

Phương pháp học tiếng Nhật cho người mới bắt đầu học tiếng Nhật, và cũng là phương pháp học để khai thác tối đa hiệu quả mà giáo trình Minna no Nihongo đem đến cho người học.


I.Tài liệu cần thiết

 phương pháp học mina
Bộ giáo trình học tiếng Nhật Minna no Nihongo trình độ Sơ cấp 1. Bao gồm:
1. Sách giáo trình Minna no Nihongo.
2. Sách giải thích từ mới và ngữ pháp.
3. Sách bài tập (Renshuu chou).
4. Sách đọc hiểu (dokkai).
5. Sách nghe hiểu (choukai).
6. Sách học chữ Hán – Basic Kanji (quyển này không thuộc bộ giáo trình Minna no Nihongo)
7. Bộ DVD các tài liệu nghe. (Có thể download tại đây: http://bit.ly/WJ-dltailieu)

phương pháp học mina hiệu quả
phương pháp học mina no hong go
những phương pháp học hiệu quả

V. Ghi âm phần Renshuu C và kaiwa.

Trước khi ghi âm, các bạn sẽ nghe các bài đọc mẫu của kaiwa và Renshuu C trước, sau đó bắt chước lại và ghi âm vào điện thoại, cố gắng đọc lưu loát nhất có thể. 
Phương pháp ghi âm này giúp bạn làm quen với ngữ điệu và âm giọng tiếng Nhật, sau đó tự mình đọc ra. Phương pháp này rất hiệu quả vì sẽ giúp các bạn hình thành khẩu âm tiếng Nhật và phản xạ tốt tiếng Nhật.

VI. Làm bài đọc hiểu (しょきゅうで よめる タクス25)

Tất nhiên rồi, các bạn không thể học tiếng Nhật mà không thể đọc được các văn bản tiếng Nhật. Các bài đọc hiểu trong sách topiku 25 là những bài đọc hiểu được thiết kế phù hợp với trình độ của người học Minna no Nihongo. Việc luyện đọc hiểu sẽ giúp các bạn nâng cao khả năng Nhật ngữ của mình lên rất nhanh.

VII. Làm bài nghe hiểu (ちょうかい タクス25)

Nghe hiểu cũng là một kĩ năng vô cùng quan trọng trong giao tiếp. Nếu các bạn chăm chỉ ghi âm kaiwa và renshuu C thì khả năng nghe hiểu sẽ được nâng cao lên rất nhiều.

 

Sau khi làm hết tất cả các bước này thì chắc chắn bạn đã nắm vững được tới 80% kiến thức cần thiết của bài học rồi đấy!
Nguồn: akira.edu.vn

Giáo trình sơ cấp 1 cho người học Tiếng Nhật

Giáo trình sơ cấp 1 thường được sử dụng bởi những người học tiếng Nhật đó là Minna no Nihongo Shokyuu 1. Đây là cuốn giáo trình rất phổ biến và dễ học dành cho những ai mới làm quen với tiếng Nhật. Học hết 25 bài của quyển Minna no Shokyuu 1 sẽ tương đương với trình độ N5.


Minna no Nihongo Shokyuu 1

Đây là giáo trình được biên soạn hoàn toàn bằng tiếng Nhật, nên có thể nói là khá khó đối với những ai mới bắt đầu học tiếng Nhật. Tuy nhiên, với các công cụ đắc lực như từ điển Nhật Việt luôn sẵn có và sách bản dịch kèm theo có giải thích rất chi tiết nội dung và cách học của sách thì khó khăn này vượt quả rất dễ dàng. Hơn nữa, với đặc thù là giải thích hoàn toàn bằng tiếng Nhật nên bạn sẽ được cọ xát nhiều hơn với tiếng Nhật, tập thói quen suy nghĩ bằng tiếng Nhật… 
giáo trình sơ cấp 1
Nội dung của Minna no Nihongo cũng được đánh giá là phức tạp, cung cấp đến hơn gần 2200 từ, và có nhiều từ rất hữu dụng trong đời sống hằng ngày. Ngoài ra, phần ngữ pháp của Minna no Nihongo đề cập đến nhiều mẫu ngữ pháp hơn, tất cả đều được sử dụng rất nhiều trong đối giao tiếp đời thường, chẳng hạn như 〜ように、〜ために、ばかり、ところ、 て・で , đồng thời còn giới thiệu những cách dùng cao cấp hơn của những mẫu ngữ pháp đấy. Phần bài tập của Minna no Nihongo buộc người học phải áp dụng những mẫu ngữ pháp đã học nhiều lần một cách thật cẩn thận vì nhiều bài tập sử dụng những biến thể ngữ pháp hiếm gặp. Hơn nữa, các phần bài học và bài tập của Minna vận dụng rất nhiều kĩ năng trong đó có cả nghe và đọc, vì thế bạn sẽ thấy học tiếng Nhật với Minna rất mau tiến bộ, mấy bài đầu có vẻ chậm nhưng về sau khi đã quen, bạn sẽ học rất chắc và cảm thấy mình thực sự tiến bộ nhanh hơn lên rất nhiều.

 

 

GIÁO TRÌNH GỒM

  1. Quyển Honsatsu (Quyển chính)
  2. Quyển bản dịch
  3. Quyển bài tập Bunkei Renshuuchou
  4. Quyển Shokyuude Yomeru Topiku 25 (quyển tập đọc hiểu)
  5. Quyển Choukai Tasuku 25 (quyển tập nghe hiểu)
  6. Quyển Yasashii Sakubun (quyển tập làm văn)

Basic Kanji 1

Ngoài ra, khi học tiếng Nhật còn một mảng nữa hết sức quan trọng mà ngay từ trình độ sơ cấp chúng ta cần lưu tâm tới, đó là kanji. Đối với trình độ sơ cấp 1 thì giáo trình hay nhất là Basic Kanji 1.
giáo trình sơ cấp 1 tiếng nhật
Quyển sách này rất phù hợp với trình độ nhập môn – sơ cấp do cách bài trí các chữ Hán và thiết kế bài học rất trực quan và khoa học. Một bài học mặc dù chỉ có khoảng 10 chữ Hán nhưng các bạn sẽ được học khá sâu vào mỗi từ, ngoài ra còn có rất nhiều dạng bài tập vận dụng phong phú và bổ ích, giúp cho bạn luôn duy trì được sự hứng thú khi học kanji, vốn là một trong những kĩ năng khó nhằn với những ai học tiếng Nhật.
Quyển 1 của sách đưa đến khoảng 200 chữ Hán đầu tiên, phổ thông và dễ nhất dành cho những người mới tiếp xúc với chữ Hán nói riêng và tiếng Nhật nói chung. Đặc biệt, giáo trình này học kèm với Minna rất tốt, 2 sách có một sự tương hỗ rất lớn, giúp cho việc học tiếng Nhật của bạn sẽ trở nên hiệu quả và thú vị hơn khi sử dụng cùng lúc cả 2 sách.

Nguồn: akira.edu.vn

Các mẫu ngữ pháp liên quan tới thể nai(V ない)


Một số mẫu ngữ pháp hay gặp và đi với thể nai (V ない)




1. V(ない)なければなりません

Cách nói biểu thị ý nghĩa phải thực hiện một hành động nào đó vì nghĩa vụ hoặc vì lời hứa…pasportChia động từ ở dạng 「Vない」, sau đó bỏ「ない」(Vない), thay bằng「なければ なりません」.
V(ない):いか(ない)、 たべ(ない)、 し(ない)
Tham khảo cách biến đổi động từ sang thể 「ない」ở trang 50.
外国旅行の 時、パスポートを もって 行かなければ なりません。
Khi đi du lịch nước ngoài thì phải mang theo hộ chiếu.
いつも けんこうに ちゅういしなければ なりません。
Chúng ta phải luôn luôn chú ý đến sức khỏe.

2. A(い)-くなければなりません

Cách nói biểu hiện ý nghĩa một cái gì đó cần thiết phải ở trạng thái nào đóbook, sử dụng「N」, 「Aい」và「Aな」
図書室の 電気は 明るく なければ なりません。
Điện trong phòng đọc phải sáng.
先生に はなす ことばは ていねいで なければ なりません。
Những lời nói với giáo viên phải lịch sự, lễ phép.
学生証の 写真は あたらしい 物で なければ なりません。
Ảnh trên thẻ sinh viên phải là ảnh mới.

3. V(ない)なくてもいいです/かまいません

Cách trả lời phủ định cho câu hỏi 「~なければ なりませんか」 ( ~ có bắt buộc phải…. không ?)
A: 学生は けんこうほけんに 入らなければ なりませんか。
Sinh viên bắt buộc phải làm bảo hiểm sức khỏe à?
B: いいえ、入らなくても いいです。
Không, không làm cũng được.
A: テープは あたらしく なければ なりませんか。
Nhất thiết phải là băng đĩa mới à?
B: いいえ、あたらしく なくても いいです。
Không, không nhất thiết phải như vậy.
A: 日本語の 先生は うたが 上手で なければ なりませんか。
Giáo viên tiếng Nhật cần phải hát hay có phải không?
B: いいえ、うたが 上手で なくても かまいません。
Không, hát không hay cũng không sao.
A: サインは ローマ字で なければ なりませんか。
Bắt buộc phải kí bằng chữ Latinh phải không?
B: いいえ、ローマ字で なくても かまいません。
Không, không phải chữ Latinh cũng được.

4. ~ても~なくても(どちらでも)いいです

Cách nói thể hiện sự tự do, thoải mái trong việc lựa chọn cái gì đó ( ~ )untitled1có thể là「V」hay 「N」,「Aい」và「Aな」.
学生は けんこうほけんに 入っても 入らなくても (どちらでも) いいです。
Sinh viên có thể làm bảo hiểm sức khỏe cũng được, mà không làm cũng được.
テープは あたらしくても あたらしくなくても (どちらでも) いいです。
Băng thì mới cũng được mà cũ cũng được.
サインは ローマ字でも ローマ字じで なくても (どちらでも) いいです。
Chữ kí thì bằng chữ Latin cũng được, mà không bằng chữ Latin cũng không sao.
Nguồn: akira.edu.vn

Các Mẫu Ngữ Pháp Thể V ます


Một số mẫu ngữ pháp thường gặp với thể masu ( ます )


masu 1 masu 2 masu 3 masu 4
Nguồn: akira.edu.vn